Công dân trong độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự nếu có hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự thuộc các trường hợp như: Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, không chấp hành lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng, người khám sức khỏe gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn trách nghĩa vụ quân sự…
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Căn cứ theo quy định của pháp luật thì sẽ bị xử lý như sau:
* Về xử phạt hành chính:
Mức xử phạt hành chính được quy định cụ thể tại các Điều 4, Điều 5, Điều 6 và Điều 7, Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định Xử phạt hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.
Ngoài ra, người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.
* Về xử lý hình sự:
Nếu người vi phạt đã bị xử phạt hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm thì sẽ bị xử lý hình sự về tội “Trốn tránh nghĩa vụ quân sự” được quy định tại Điều 332, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội.
NT